CẤU TẠO GIẾNG KHOAN

Cấu tạo giếng khoan:
- Giếng hút trực tiếp:
Loại giếng này thi công ở khu vực có mặt nước tĩnh nhỏ hơn hoặc bằng 9m, cấu tạo giếng gồm 2 phần:

+ vỏ giếng: gồm ống nhựa Φ48 – Φ60, côn thu 60-34, 48-34, mang xông 34, ống lọc, bịt lọc.

Vỏ giếng bằng ống nhựa Φ48 – Φ60 thường được làm sâu hơn mực nước ngầm từ 5-10m (thường là 30m trở lại), sau đó thu lại bằng ống nhỏ hơn (thường là ống 34) cốt để tránh sức ép từ lòng đất lên bề mặt ống (ống nhỏ thường chịu sức ép ít hơn) -> sau đó ống 34 này sẽ được nối qua côn thu 48-34 vào 2-4m ống lọc Φ48 và kết thúc bằng bịt lọc Φ48.

Giếng sau đó sẽ được chèn cát vàng xung quanh ống lọc Φ48, cát vàng hạt to sẽ ngăn cản những hạt đất và cát bé hơn có thể chui vào kẽ lọc làm tắc lọc của giếng khoan.

+ Ruột giếng: ống hút Φ27, van 1 chiều, mang xông, cút, giắc co, ren máy.
Sau khi khoan giếng xong các ống hút này ở cuối ống là rọ hoặc van 1 chiều sẽ được hạ âm vào mặt nước ngầm từ 5-10m, nối bằng mang xông và cút góc, qua 1 giắc co để tiện tháo máy ra, sau đó ống này sẽ được nối vào máy qua 1 ren máy 34-27( 42-27 hoặc 48-27) tùy từng đời máy sẽ có loại ren máy khác nhau. Đầu ra của máy được gắn 1 ren máy 34-21 (42-21 hoặc 48-21) tùy từng đời máy sẽ có loại ren máy khác nhau, ống ra là ống 21.
CẤU TẠO GIẾNG KHOAN
- Giếng hút - hồi:

Loại giếng này thi công ở khu vực có mặt nước tĩnh lớn hơn 10m, cấu tạo giếng tương tự giếng hút trực tiếp gồm 2 phần:
+ vỏ giếng: gồm ống nhựa Φ48 – Φ60, côn thu, mang xông, ống lọc, bịt lọc. Vỏ giếng bằng ống nhựa Φ48 – Φ60 thường được làm sâu hơn mực nước ngầm từ 5-10m, sau đó thu lại bằng ống nhỏ hơn cốt để tránh sức ép từ lòng đất lên bề mặt ống ( ống nhỏ thường chịu sức ép ít hơn)

Vỏ giếng bằng ống nhựa Φ48 – Φ60 thường được làm sâu hơn mực nước ngầm từ 5-10m (thường là 30m trở lại), sau đó thu lại bằng ống nhỏ hơn (thường là ống 34) cốt để tránh sức ép từ lòng đất lên bề mặt ống (ống nhỏ thường chịu sức ép ít hơn) -> sau đó ống 34 này sẽ được nối qua côn thu 48-34 vào 2-4m ống lọc Φ48 và kết thúc bằng bịt lọc Φ48.

Giếng sau đó sẽ được chèn cát vàng xung quanh ống lọc Φ48, cát vàng hạt to sẽ ngăn cản những hạt đất và cát bé hơn có thể chui vào kẽ lọc làm tắc lọc của giếng khoan.

+ Ruột giếng: ống hút, van 1 chiều, củ hút sâu, côn thu, mang xông, cút, giắc co, van điều áp.

Sau khi khoan giếng xong các ống hút này ở cuối ống là van 1 chiều + củ hút sâu được gẵn vào nhau sẽ được hạ âm vào mặt nước ngầm từ 5-10m, nối bằng mang xông và cút góc, qua 1 giắc co để tiện tháo máy ra, sau đó ống này sẽ được nối vào máy qua 1 ren máy 34-34 ( 42-34 hoặc 48-34) tùy từng đời máy sẽ có loại ren máy khác nhau.

Đầu ra của máy được gắn 1 ren máy 34-34 ( 42-34 hoặc 48-34) tùy từng đời máy sẽ có loại ren máy khác nhau. đầu ra này thật ra chưa phải là đầu ra nước mà chính là đầu hồi, được gắn qua 1 giắc co 34 qua 1 T 34 đều đi xuống nối với vỏ giếng bằng 1 T 60-34. đầu trên của T 34 đều được gắn với 1 van điều áp. đầu ra của van điều áp là đầu ra của giếng khoan.

Các loại củ hút sâu giếng sinh hoạt gia đình:

Củ ấn (củ nhấn)

Van điều áp:

- Giếng công nghiệp:

Loại giếng này thi công không phụ thuộc mặt nước tĩnh, cấu tạo giếng gồm 2 phần:
+ vỏ giếng: gồm ống nhựa Φ110 – Φ300 hoặc ống thép Φ114 – Φ500 , côn thu, mang xông, ống lọc, bịt lọc.
+ Ruột giếng: ống dâng gắn vào máy bơm chìm, mang xông, cút, cáp treo.

Máy bơm chìm và ống dâng nước ghép bằng mặt bích:

Cách khoan lọc và bọc lưới ống lọc giếng khoan công nghiệp:

Bản vẽ thiết kế giếng khoan công nghiệp: